Nền Nông Nghiệp Lúa Nước
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước. Với diện tích trồng lúa lớn và sản lượng ấn tượng, Việt Nam đã từng bước khẳng định vị thế là một trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, ngành này vẫn đối diện với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên nước và cạnh tranh thị trường quốc tế.
Lịch sử phát triển cây lúa nước tại Việt Nam
Nông nghiệp lúa nước đã có mặt tại Việt Nam từ hàng ngàn năm trước, bắt đầu từ thời kỳ đồ đá mới. Những người dân đầu tiên đã mở mang cánh đồng, lựa chọn giống lúa tốt nhất để trồng, từ đó đặt nền móng cho nền nông nghiệp hiện đại ngày nay.
Vào thời kỳ Đông Sơn, từ khoảng 2.000 đến 2.500 năm trước, nông nghiệp lúa nước đã trở thành hoạt động sản xuất chủ yếu của xã hội. Các công cụ canh tác như cuốc, rễu, rìu và dao cày từ thời kỳ này cho thấy sự tiên tiến trong kỹ thuật sản xuất, sử dụng sức mạnh của con người và gia súc để canh tác đất đai.
Kể từ thời kỳ Lý, Trần, Lê, Nguyễn nông nghiệp lúa nước không chỉ duy trì vai trò là hoạt động sản xuất chính cung cấp thực phẩm cho dân số mà còn góp phần vào sự phát triển của văn hóa Việt Nam. Nhiều lễ hội, tín ngưỡng, thói quen sinh hoạt, bài ca dao và tục ngữ đã ra đời, chặt chẽ liên quan đến cuộc sống nông nghiệp lúa nước.
Các biến cố lịch sử như Kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cũng ảnh hưởng sâu sắc đến nông nghiệp lúa nước của Việt Nam. Trong những thời kỳ khó khăn này, việc trồng lúa và tự cung cấp thực phẩm trở thành một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và chiến thắng của dân tộc.
Từ những năm 1980, với việc đổi mới kinh tế và chuyển từ nền nông nghiệp cộng hòa hữu nghị sang nông nghiệp thị trường, ngành nông nghiệp lúa nước đã có những bước phát triển đáng kể, từ việc nâng cao năng suất và chất lượng, đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ngày nay, dù đã có nhiều biến đổi về kinh tế – xã hội, nhưng lúa nước vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người Việt Nam. Cảnh đồng lúa xanh mướt, bát cơm trắng tinh là niềm tự hào, là biểu tượng của sự phồn thịnh, là linh hồn của dân tộc Việt Nam.
Phương pháp canh tác lúa nước
Phương pháp truyền thống
- Phương pháp của canh tác lúa nước đã tồn tại hàng trăm năm và dựa trên việc sử dụng lao động của con người và sức mạnh của gia súc trong các hoạt động như xới đất, gieo hạt, chăm sóc và thu hoạch lúa.
- Các công cụ đơn giản như cuốc, rễu, rìu và dao cày được sử dụng chủ yếu trong quá trình này. Phương pháp này tuy yêu cầu nhiều lao động nhưng cũng tạo ra một môi trường làm việc gần gũi và tạo sự kết nối sâu sắc với tự nhiên.
Phương pháp hiện đại
- Với sự tiến bộ của công nghệ, phương pháp canh tác lúa nước đã trở nên hiện đại hơn, sử dụng các máy móc và công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Máy cày, máy cấy, máy gặt và các thiết bị khác được áp dụng để thay thế lao động của con người và trâu bò, giảm bớt sức lao động và tăng năng suất.
- Ngoài ra, các công nghệ cao như hệ thống tưới tiêu tự động, cảm biến đất, viễn thông và robot hóa cũng được tích hợp vào canh tác lúa nước hiện đại.
Mỗi phương pháp canh tác có ưu điểm và nhược điểm riêng. Phương pháp truyền thống giữ vững giá trị văn hóa và liên kết chặt chẽ với cội nguồn dân tộc, nền văn minh lúa nước, song đồng thời đòi hỏi nhiều lao động và thời gian. Trong khi đó, phương pháp hiện đại giúp tăng hiệu suất sản xuất và giảm sự phụ thuộc vào lao động, nhưng cũng có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường nếu không được quản lý cẩn thận.
Diện tích, sản lượng nền nông nghiệp lúa nước hiện nay
Cây lúa đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam, nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tăng cường xuất khẩu. Hiện nay, diện tích trồng lúa trên toàn quốc dao động từ 7,3 đến 7,5 triệu ha, với năng suất trung bình là 46 tạ/ha, sản lượng hàng năm khoảng 34,5 triệu tấn. Trong giai đoạn tiếp theo, Việt Nam dự kiến duy trì diện tích trồng lúa ở mức trên 7,0 triệu ha, nâng cao năng suất trung bình lên 50 tạ/ha, và sản lượng lúa đạt 35 triệu tấn, xuất khẩu dự kiến từ 3,5 đến đến 4 triệu tấn gạo chất lượng cao.
Các vùng chính của nông nghiệp lúa nước Việt Nam
Việt Nam có nền nông nghiệp phát triển và đa dạng. Có nhiều vùng trồng lúa nước lớn, từ Bắc vào Nam. Mỗi vùng có những đặc điểm riêng, từ loại đất, khí hậu đến phương pháp canh tác. Dưới đây là một số vùng chính của nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam:
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
- Với đất phù sa màu mỡ và hệ thống sông ngòi phong phú, vùng Đồng Bằng Sông Hồng là một trong những vùng trọng điểm của nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam.
- Năng suất lúa ở vùng này cao, đóng góp lớn vào sản lượng lúa của cả nước.
- Phương pháp canh tác truyền thống được áp dụng rộng rãi, với sự sử dụng công cụ như cuốc, rễu và lao động nhân công.
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Với hệ thống sông ngòi phong phú, chằng chịt và đất màu phì nhiêu, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là khu vực trọng điểm của nông nghiệp lúa nước.
- Năng suất lúa ở đây cũng rất cao, đóng góp quan trọng vào nguồn cung lúa của cả nước.
- Phương pháp canh tác truyền thống và hiện đại đều được áp dụng, với sử dụng công nghệ và máy móc hiện đại để tăng hiệu suất sản xuất.
Vùng Trung du và Miền núi
- Ngoài Đồng bằng, Việt Nam còn có các vùng trung du và miền núi có điều kiện tự nhiên khác nhau để trồng lúa. Vùng Trung du (như Thanh Hóa, Nghệ An) có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho canh tác lúa nước.
- Vùng miền núi (như Lào Cai, Sơn La) có những điều kiện địa hình đa dạng và khí hậu khắc nghiệt hơn, nhưng vẫn có diện tích trồng lúa quan trọng.
Mỗi vùng có những ưu điểm và thách thức riêng trong canh tác lúa nước. Tuy nhiên, sự đa dạng này đã tạo ra một hệ thống sản xuất lúa phong phú và đáng chú ý ở Việt Nam. Sự kết hợp giữa các vùng và áp dụng các phương pháp canh tác phù hợp là chìa khóa để đảm bảo nguồn cung lúa ổn định và bền vững cho quốc gia.
Những vấn đề nền nông nghiệp lúa nước đối mặt
Biến đổi khí hậu
- Cùng với sự nóng lên toàn cầu, tại Việt Nam nhiệt độ tăng gây hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt làm giảm năng suất;
- Lũ lụt và nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực nước biển dâng cao thêm 1m mà không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu thì diện tích đất nông nghiệp cả nước sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí ở 50% vùng ĐBSCL nói riêng bị ngập chìm không còn khả năng canh tác;
- Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và ĐBSCL sẽ bị nhiễm mặn vì 02 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với mực nước biển;
Cạnh tranh thị trường
- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Do đó, cần canh tác theo hướng hữu cơ nhằm năng cao chất lượng và bảo vệ môi trường.
- Tham gia vào thị trường thương mại quốc tế đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng nông sản;
- Đòi hỏi các giai đoạn từ sản xuất, kiểm định chất lượng, bảo quản đến vận chuyển và tiêu thụ phải được đầu tư một cách hài hòa và đồng bộ;
- Thay đổi tư duy của nhà nông canh tác theo phương pháp thủ công và truyền thống, nhỏ lẻ thành mô hình HTX, Hội quán để canh tác đồng bộ, theo quy trình và đủ tiêu chuẩn xuất khẩu;
Đột biến sâu hại gây bệnh
- Sự áp dụng giống mới và chuyển sang thâm canh để phát triển thành khu vực sản xuất hàng hóa thuận lợi cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện các loại dịch hại mới nguy hiểm, gây khó khăn trong việc phòng trừ;
- Sử dụng nhiều loại thước bảo vệ thực vật làm cho các loại sâu bệnh ngày càng tiến hoá và gây hư hại cho đồng lúa nhiều hơn;
- Các loại sâu bệnh sẽ có dấu hiệu lờn thuốc và vẫn tấn công khi nông dân đã phun xịt phòng trừ;
Đất canh tác
- Nhiều vùng sản xuất lúa thuộc sở hữu của nông dân rất chật hẹp và khó thực hiện cơ giới hóa;
- Do quá trình đô thị hóa gia tăng, diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp;
- Nông dân ngưng trồng lúa chuyển qua các mô hình kinh doanh mới;
Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Trong thời gian qua đã có nhiều chính sách được ban hành liên quan đến phát triển ngành lúa gạo như:
- Luật Trồng trọt năm 2018 và Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
- Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019, sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ trong nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 05/6/2018 về Bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông;
- Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo....
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nhằm thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất;
- Bộ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-BNN-TT ngày 10/3/2020 về việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2019-2020 (lần 2);
- Bộ đã ban hành Quyết định số 555/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2021 Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030”.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
Đây là đề án quan trọng với mục tiêu nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững ngành lúa gạo. Theo đó, ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước còn phải hình thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo. Tái cơ cấu lúa gạo giai đoạn mới phải mang lại hiệu quả nâng cao thu nhập cho nông dân và lợi ích cho người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu gạo theo hướng chất lượng cao và giá trị cao.
Có thể thấy, Nhà nước quan tâm đặc biệt đến nền Nông nghiệp then chốt này, cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, gạo Việt Nam đã 2 lần đạt danh hiệu giống gạo ngon nhất thế giới và những năm qua Việt Nam luôn nằm trong top 3 những nước xuất khẩu lúa gạo trên toàn thế giới.
Các giải pháp cải thiện và bảo vệ môi trường
- Nâng cao nhận thức của người dân, nông dân cả nước;
- Quản lý hóa chất, kháng sinh sử dụng trong trồng trọt;
- Xây dựng mô hình canh tác an toàn sinh học;
- Mô hình nông nghiệp công nghệ cao: Chọn và nhân giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất và chất lượng cao; Tạo ra các máy móc, vật tư, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả; Phòng trừ bệnh dịch; Bảo vệ chất lượng cây trồng vật nuôi cũng như bảo vệ môi trường; Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát triển dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao phục vụ nông nghiệp;
Xem thêm ở link bên dưới…
Phát triển lúa gạo theo hướng bền vững
“Một phải, năm giảm” – Phải sử dụng giống lúa có chứng nhận và thực hiện năm giảm: Giảm lượng giống gieo sạ, giảm phân bón, giảm nước tưới qua kỹ thuật ngập – khô xen kẽ, giảm số lần sử dụng thuốc trừ sâu, giảm thất thoát sau thu hoạch. Ðây được xem là chiến lược chính để cải thiện tính bền vững của ngành sản xuất lúa gạo ở Việt Nam;
“Ba giảm, ba tăng” – Giảm lượng giống, giảm thuốc bảo vệ thực vật và giảm phân bón nhưng vẫn tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế và tăng chất lượng sản phẩm;
Thời gian qua, ngành lúa gạo cũng đã có chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng thực hiện quy trình sản xuất lúa tiên tiến được ứng dụng hiệu quả ở nhiều địa phương. Theo đó, hiện nay hầu hết các hộ trồng lúa đã ứng dụng nhiều chương trình, tiêu biểu là hai chương trình liệt kê ở trên với mục tiêu:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia;
- Nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Hình thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo;
- Nâng cao thu nhập của nông dân và lợi ích cho người tiêu dùng;
- Xuất khẩu gạo đạt chất lượng và giá trị cao.
Có được những thành công trong sản xuất lúa gạo, bên cạnh sự chỉ đạo sát sao và ứng phó kịp thời trước những diễn biến phức tạp của thời tiết nhằm điều tiết mùa vụ hợp lý ngành Nông nghiệp luôn đôn đốc các địa phương huy động mọi nguồn lực về lao động, máy móc để làm đất, gieo trồng đảm bảo thời vụ; đẩy mạnh đầu tư, thâm canh cây trồng, kiểm tra, quản lý chặt chẽ nguồn nước từ các công trình thủy lợi, sử dụng nguồn nước tưới đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và có kế hoạch tích nước để phục vụ sản xuất.
Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đang chỉ đạo các địa phương triển khai các đề án quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), đề án liên quan tới các biện pháp sinh học sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để bảo đảm hướng tới nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Đây là những hướng đi đúng đắn giúp cho ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam ngày càng phát triển đạt được những thắng lợi vừa qua.
Xem thêm ở link bên dưới...
Bảo vệ và phát triển
Bảo vệ và phát triển bền vững ngành nông nghiệp lúa nước là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số điểm quan trọng về sự quan trọng của việc này:
- An ninh lương thực: Lúa nước là một nguồn cung cấp lớn của lương thực quan trọng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Á. Đảm bảo sản lượng và chất lượng lúa nước bền vững giúp duy trì sự ổn định an ninh lương thực cho người dân.
- Mang lại thu nhập và việc làm: Ngành nông nghiệp lúa nước cung cấp thu nhập cho hàng triệu nông dân và cơ hội việc làm trong các khu vực nông thôn. Phát triển ngành này bền vững giúp cải thiện đời sống và xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng nông dân.
- Bảo vệ môi trường: Nông nghiệp lúa nước có thể ảnh hưởng đến môi trường như tài nguyên nước, đất đai, sinh thái và khí hậu. Phát triển bền vững giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường bằng cách sử dụng các phương pháp canh tác hợp lý, tối ưu hóa sử dụng nguồn tài nguyên.
- Đóng góp vào phát triển kinh tế: Lúa nước là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều quốc gia, mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ và đóng góp vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
- Giảm thiểu sự phụ thuộc vào thực phẩm nhập khẩu: Phát triển ngành nông nghiệp lúa nước bền vững giúp giảm sự phụ thuộc vào thực phẩm nhập khẩu, đảm bảo an ninh lương thực và giá cả ổn định cho đất nước.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống: Bằng cách nâng cao năng suất và chất lượng lúa nước, ngành nông nghiệp có thể cung cấp thực phẩm sạch và dinh dưỡng cho người tiêu dùng, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của cả cộng đồng.
Tóm lại, việc bảo vệ và phát triển bền vững ngành nông nghiệp lúa nước không chỉ là vấn đề của từng quốc gia mà còn là một mối quan tâm toàn cầu, đóng góp vào sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và xã hội.
Nguồn tham khảo
Bài viết được tham khảo từ các bài dưới đây, nhấn vào link đểm xem thêm...