
Trung Tâm Xúc Tiến Đầu Tư, Thương Mại Và Du Lịch Tỉnh An Giang
Được thành lập theo Quyết định số: 185/QĐ-UBND ngày 04/7/2025 của UBND tỉnh An Giang, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Kiên Giang và Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang.
- Tên giao dịch: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang
- Tên tiếng Anh: An Giang Investment, Trade and Tourism Promotion Center
- Tên viết tắt: APC.
I. Giới thiệu
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang:
- Thực hiện các chính sách xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch;
- Tư vấn hỗ trợ, cung cấp thông tin, dịch vụ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân tìm hiểu cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chính thức hoạt động kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về Xúc tiến Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, quy chế sự nghiệp về xúc tiến đầu tư theo quy định.
b) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng danh mục dự án với nội dung chi tiết để phục vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư.
d) Tổ chức đón tiếp các doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan trong và ngoài nước vào tỉnh tìm hiểu cơ hội đầu tư.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác đối thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền tỉnh.
e) Cung cấp, giới thiệu dịch vụ cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư.
g) Hỗ trợ về thủ tục đầu tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh An Giang.
2. Xúc tiến Thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, quy chế sự nghiệp về xúc tiến thương mại theo quy định.
b) Tổ chức hội chợ, triển lãm tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đưa hàng Việt Nam về vùng nông thôn, biên giới và hải đảo; thực hiện Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
c) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chương trình bình ổn giá theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
d) Tổ chức và hỗ trợ tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn thương mại trong nước và nước ngoài.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
e) Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành và địa phương đề xuất các giải pháp thực hiện việc ký kết các chương trình hợp tác phát triển kinh tế trong nước và nước ngoài.
g) Tổ chức đón tiếp doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức và cơ quan nước ngoài vào tỉnh tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
h) Cung cấp, giới thiệu dịch vụ cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.
i) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại theo quy định.
4. Thông tin Tuyên truyền
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư, thương mạỉ, du lịch của tỉnh;
b) Triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong công tác quảng bá, xúc tiến hoạt động đầu tư, thương mại, du lịch; tăng cường ứng dụng công nghệ thực tế ảo giới thiệu quảng bá về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch gắn với sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực, làng nghề truyền thống,...
c) Thu thập thông tin. và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, cơ hội đầu tư, phát triển du lịch để truyền tải cho các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
d) Duy trì vận hành có hiệu quả Trang thông tin điện tử (www.kitra.com.vn, https://atpic.angiang.gov.vn, https://checkinangiang.vn/), Sàn thương mại điện tử,... Xây dựng, ứng dụng và phát triển các trang - mạng xã hội phục vụ quảng bá, tuyên truyền hoạt động xúc tiến.
đ) Phát hành bản tin đầu tư, thương mại và du lịch, các ấn phẩm, đĩa, hình ảnh, băng hình (video) về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các khu vực kinh tế trọng điểm, các chính sách khuyến khích xuất khẩu, du lịch, đầu tư của tỉnh và quốc gia; thông tin thị trường, cơ hội kinh doanh, thông tin về du lịch và doanh nghiệp.
e) Tổ chức thực hiện chuyên mục, chuyên đề đầu tư, thương mại và du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng.
g) Xây dựng, liên kết cơ sở dữ liệu thông tin quảng bá tiềm năng của tỉnh về hàng hoá, thị trường, xuất nhập khẩu.
h) Cung cấp thông tin, giới thiệu các dịch vụ lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch cho doanh nghiệp trong và nước ngoài.
3. Xúc tiến Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, quy chế sự nghiệp về xúc tiến du lịch theo quy định.
b) Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương; xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch địa phương; xây dựng định hướng phát triển thị trường du lịch của địa phương.
c) Xây dựng, quản lý, sử dụng và cung cấp ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch dưới hình thức kỹ thuật số, bản in, các chất liệu và hình thức khác.
d) Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch của địa phương.
đ) Xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu con người, di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa của địa phương ở trong nước và ngoài nước.
e) Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, sự kiện du lịch quy mô tỉnh, liên vùng, quốc gia, quốc tế.
g) Tổ chức khảo sát, thu thập dữ liệu, tài liệu, điều tra tài nguyên du lịch, thị trường du lịch.
h) Tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng của địa phương.
i) Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp tác phát triển kinh doanh du lịch ở trong nước và ngoài nước.
k) Thực hiện vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của địa phương.
l) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, vận động tổ chức, cá nhân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn nếp sống văn minh nơi công cộng, vệ sinh môi trường; bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các hoạt động khai thác, phát triển du lịch của địa phương.
m) Bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch của địa phương.
n) Tổ chức, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch tại địa phương.
o) Tham gia các chương trình, dự án, nhiệm vụ môi trường, khoa học công nghệ, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch tại địa phương.
p) Hợp tác, giao lưu, trao đổi nghiệp vụ về du lịch với các tổ chức có liên quan ở trong nước và ngoài nước để phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
q) Phối hợp với với sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, giới thiệu các điểm đến tiềm năng của tỉnh đến các cơ sở kinh doanh lữ hành, đoàn báo chí trong và ngoài nước.
r) Tổ chức đón tiếp các doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan trong và nước ngoài vào tỉnh tìm hiểu điểm đến, tua tuyến và kết nốị phát triển du lịch.
4. Hỗ trợ Doanh nghiệp:
a) Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyền truyền, quảng bá, vận động thành lập doanh nghiệp theo chương trình doanh nghiệp khởi nghiệp của Chính phủ từ các hộ sản xuất kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,...
d) Tổ chức và hỗ trợ hoạt động xúc tiến cho doanh nghiệp như: Xây dựng quảng bá thương hiệu, sản phẩm, hội chợ, triển lãm, hội thảo, tập huấn, tham quan khảo sát, nghiên cứu thị trường,... trong và ngoài nước.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu, đề xụất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ngắn hạn, dài hạn và hàng năm.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị họp mặt doanh nghiệp hàng năm và khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,... Tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để gặp gỡ trao đổi, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doánh nghiệp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
d) Xây dựng trang Website quản lý chỉ số năng lực cạnh tranh.
6. Tiếp cận, thu thập, sử dụng thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tham gia cùng các cơ quan chức năng có ý kiến các vấn đề kinh tế, đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh.
7. Tổ chức khảo sát nắm thông tin về năng lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cung, cầu của thị trường, tính hiệu quả của danh mục dự án mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc quảng bá, tiếp thị, tư vấn mời chào đối tác đầu tư.
8. Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Tham gia các sự kiện, hoạt động liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong và ngoài nước do Bộ, ngành Trung ương tổ chức theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Đại diện giao dịch, giới thiệu, tư vấn, mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Kiên Giang trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch.
11. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phựơng để giải quyết những vấn đề có liên quan, đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
12. Phối hợp với cơ quan thương vụ, đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; các cơ quan ngoại thương nước ngoài tại Việt Nam,... để tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
13. Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo quy định.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao; thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định điều động, bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền). Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì bố trí không quá số lượng Phó Giám đốc theo quy định.
b) Các phòng chuyên môn và tương đương, gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Xúc tiến Đầu tư.
- Phòng Xúc tiến Thương mại.
- Phòng Xúc tiến Du lịch.
2. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
3. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Trung tâm thực hiện theo cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính của đơn vị theo quy định.
Quyết định 185 & 186/QĐ-UBND

Quyết định 185/QĐ-UBND
Do UBND tỉnh An Giang ban hành ngày 04/7/2025, Về việc thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang.
Tham khảo theo văn bản kèm theo.
Quyết định số 186/QĐ-UBND
Do UBND tỉnh An Giang ban hành ngày 04/7/2025 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh An Giang.
Tham khảo theo văn bản kèm theo,