AI trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp xảy ra khi có đột phá lớn về công nghệ dẫn đến các thay đổi sâu sắc trong sản xuất và xã hội
CMCN Lần thứ I | CMCN Lần thứ II | CMCN Lần thứ III | CMCN Lần thứ IV | |
Lịch sử [2] | 1784 | 1871 – 1914 | 1969 | 2000s |
Nơi bắt đầu | Anh à Bắc Mỹ & Châu Âu | Mỹ à Châu Âu và Nhật Bản | Mỹ à Toàn thế giới | Toàn thế giới |
Động lực [1] | Gia tăng nhu cầu của con người về đi lại và điều kiện sống | Dân số bùng nổ dẫn tới nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tăng nhanh | Toàn cầu hóa dẫn tới nhu cầu giao lưu và phát triển mạnh các nhu cầu thụ hưởng trong giải trí, du lịch, ẩm thực, giáo dục | Người tiêu dùng thông minh gia tăng do Internet dẫn tới nhu cầu cá thế hóa các sản phẩm tiêu dùng và yễu cầu về dịch vụ phải vụ nhanh và tối ưu. |
Công nghệ [4] | Động cơ hơi nước, thiết bị sản xuất cơ giới hóa | Điện và động cơ điện, dây chuyền sản xuất hàng loạt, sự phân hóa lao động | Điện tử, CNTT, truyền thông, sản xuất động hóa | Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và khoa học dữ liệu (data science), mạng kết nối van vật (internet of things), người máy, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ in 3D và vật liệu mới . |
Ảnh hưởng | - Về lĩnh vực công nghiệp: phát triển các công cụ hỗ trợ trồng trọt như máy gặt, máy cày và máy băm.. - Dệt may: một phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần. - Giao thông vận tải: CM công nghiệp phát triển tạo điều kiện cho hệ thống giao thông và đường sắt mở rộng | Khoa học tự nhiên: Cuộc cách mạng này đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học như vật lý, hóa học và sinh học. Một số khám phá quan trọng là luật bảo toàn năng lượng của Julius Robert von Mayer (1842), bảng tuần hoàn của Dmitri Mendeleev (1869) và lý thuyết tương đối của Albert Einstein (1905). - Khoa học kỹ thuật: Cuộc cách mạng này đã tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong các ngành kỹ thuật như điện, cơ khí và xây dựng. | - Kinh tế: Cuộc cách mạng này đã tạo ra những ngành kinh tế mới như công nghệ thông tin, viễn thông, phần mềm và dịch vụ trực tuyến. Nó cũng đã thúc đẩy sự toàn cầu hóa và hợp tác kinh tế quốc tế. - Công nghệ: Cuộc cách mạng này đã mang lại những phương tiện giáo dục mới như máy tính cá nhân, internet, truyền hình cáp và trò chơi điện tử. | - Về Kỹ thuật số trong cuộc Cách mạng này sẽ là trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối (IoT), và dữ liệu lớn (Big Data). - Về công nghệ sinh học tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản. Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo hóa học và vật liệu. - Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới máy in 3D xe tự lái các vật liệu mỏ (graphere, skyrmions) và công nghệ nano. |
Các nhân tố tạo ra sự thay đổi | Nhà phát minh máy hơi nước, nhà tư bản đầu tư, nhà chính sách thúc đầy tự do. | Nhà phát minh điện, nhà quản lý công nghiệp, nhà đầu tư tư bản, nhà chính sách thúc đấy công nghiệp hóa | Nhà phát minh kỹ nghệ tự động hóa và CNTT, nhà quản lý doanh nghiệp xuyên biên giới, nhà đầu tư toàn cầu, nhà chính sách thúc đẩy toàn cầu hóa. | Kỹ nghệ thông minh trong dữ liệu, sinh học, năng lượng vật liệu; nhà tư bản đầu tư vào phát minh (IP), nhà chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo và nghiên cứu KHCN nhắm tới thị trường toàn cầu. |
Bị ảnh hưởng | Ngựa và nô lệ. | Nông dân, thợ thủ công kỹ năng cao bị công việc tại nhà máy đe dọa. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn đổ về các nhà máy thành thị. | Nông dân, công nhân kỹ năng thấp, lao động văn phòng thiếu tiếng Anh, kỹ sư không đạt tiêu chuẩn toàn cầu. | Công nhân bị thay thế bởi robot, nhân viên văn phòng với kỹ năng thiếu sáng tạo, các nhà đầu tư sản xuất thế hệ cũ |
Hưởng lợi | Người tiêu dùng, nhà tư bản, KHCN | Người tiêu dùng, nhà tư bản, KHCN, Nhà xây dựng và cung cấp hạ tầng giao thông. | Người tiêu dùng, Nhà tư bản đầu tư toàn cầu, Các công ty CNTT, Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, văn phòng toàn cầu, dịch vụ chính toàn cầu, các nhà máy sản xuất số lượng lớn | Người tiêu dùng, doanh nghiệp sảng tạo, các nhà đầu tư vào phát minh, các nhà nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực mới, các dịch vụ chất lượng cao phục vụ con người du lịch, giải trị, giáo dục) |
2. Trí tuệ nhân tạo
Công cụ | Mô tả | Đặc điểm chung | Khái niệm |
Chat GPT | Mô hình này được huấn luyện trên một lượng lớn dữ liệu và có thể tạo ra các câu trả lời tự động cho các câu hỏi được đưa ra. | - Khả năng tự học - Khả năng nhận diện hình ảnh và giọng nói - Khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên - Tư duy – logic đưa ra câu trả lời phù hợp. | AI (trí tuệ nhân tạo) – hệ thần kinh của con người – được xem như trí tuệ của con người và mô phỏng bằng máy móc [5]
Machine Learning Máy học là một nhánh của trí tuệ nhân tạo, có mục tiêu làm cho máy móc có khả năng học tập như con người. Biết học là sẽ tự có được kiến thức mới. Máy học dựa trên dữ liệu. Do dữ liệu ngày càng nhiều, năng lực tính toán ngày càng mạnh, nên đã tạo ra những phát triển đột phá trong máy học. [5]
Deep Learning là một hướng phát triển lớn, đột phá, quan trọng của máy học. Học sâu dựa trên mô phỏng cấu trúc mạng nơ-ron và hoạt động của bộ não con người để xử lý, phân tích dữ liệu lớn[5] |
Bing Chat AI | Bing Chat AI là một trợ lý ảo được phát triển bởi Microsoft. Nó sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo của ChatGPT và sử dụng mô hình Microsoft Prometheus tiên tiến cho phép hệ thống hiểu rõ hơn về các yêu cầu | ||
Google Assistant | Google Assistant là một công cụ sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và có thể được xem là một trợ lý ảo. Nó có thể giúp người dùng thực hiện các tác vụ thông qua giọng nói hoặc văn bản | ||
Quickdraw with Google | Quickdraw with Google là một trò chơi trực tuyến cho phép người dùng vẽ một số hình ảnh đơn giản trong một khoảng thời gian nhất định | ||
Autodraw | AutoDraw là một công cụ cho phép người dùng vẽ các hình ảnh phức tạp hơn và sau đó đưa ra các gợi ý về những hình ảnh tương tự được vẽ bởi các họa sĩ chuyên nghiệp. | ||
AI Voice – Text to Speech – VBEE | VBEE - Text to Speech là một nền tảng sử dụng cơ chế Deep Learning chuyển văn bản thành giọng nói đầy cảm xúc. | ||
Interplay Mode | Công cụ video tương tác kết hợp thực hành |
Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (Artificial intelligence – viết tắt là AI) là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer science). Là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người.
Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học máy (machine learning) để mô phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính.
Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi,…
Tuy rằng trí thông minh nhân tạo có nghĩa rộng như là trí thông minh trong các tác phẩm khoa học viễn tưởng, nó là một trong những ngành trọng yếu của tin học. Trí thông minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích ứng thông minh của máy móc.
3. Ứng dụng
Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên những phương tiện vận tải tự lái, điển hình là ô tô. Sự ứng dụng này góp phần mang lại lợi ích kinh tế cao hơn nhờ khả năng cắt giảm chi phí cũng như hạn chế những tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
Vào năm 2016, Otto, hãng phát triển xe tự lái thuộc Uber đã vận chuyển thành công 50.000 lon bia Budweisers bằng xe tự lái trên quãng đường dài 193 km. Theo dự đoán của công ty tư vấn công nghệ thông tin Gartner, trong tương lai, những chiếc xe có thể kết nối với nhau thông qua Wifi để đưa ra những lộ trình vận tải tốt nhất.
Trong sản xuất
Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng để xây dựng những quy trình sản xuất tối ưu hơn. Công nghệ AI có khả năng phân tích cao, làm cơ sở định hướng cho việc ra quyết định trong sản xuất.
Trong y tế
Ứng dụng tiêu biểu của trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực y tế là máy bay thiết bị bay không người lái được sử dụng trong những trường hợp cứu hộ khẩn cấp. Thiết bị bay không người lái có tốc độ nhanh hơn xe chuyên dụng đến 40% và vô cùng thích hợp để sử dụng ở những nơi có địa hình hiểm trở.
Trong giáo dục
Sự ra đời của trí tuệ nhân tạo giúp tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực giáo dục. Các hoạt động giáo dục như chấm điểm hay dạy kèm học sinh có thể được tự động hóa nhờ công nghệ AI. Nhiều trò chơi, phần mềm giáo dục ra đời đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng học sinh, giúp học sinh cải thiện tình hình học tập theo tốc độ riêng của mình.
Trí tuệ nhân tạo còn có thể chỉ ra những vấn đề mà các khóa học cần phải cải thiện. Chẳng hạn như khi nhiều học sinh được phát hiện là gửi đáp án sai cho bài tập, hệ thống sẽ thông báo cho giáo viên đồng thời gửi thông điệp đến học sinh để chỉnh sửa đáp án phù hợp. Công nghệ AI còn có khả năng theo dõi sự tiến bộ của học sinh và thông báo đến giáo viên khi phát hiện ra vấn đề đối với kết quả học tập của học sinh.
Hơn nữa, sinh viên còn có thể học hỏi từ bất cứ nơi nào trên thế giới thông qua việc sử dụng những phần mềm có hỗ trợ AI. Công nghệ AI cũng cung cấp dữ liệu nhằm giúp sinh viên lựa chọn được những khóa học tốt nhất cho mình.
Trong truyền thôngĐối với lĩnh vực truyền thông, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo góp phần làm thay đổi cách thức tiếp cận đối với khách hàng mục tiêu. Nhờ những ưu điểm của công nghệ AI, các công ty có thể cung cấp quảng cáo vào đúng thời điểm, đúng khách hàng tiềm năng, dựa trên việc phân tích các đặc điểm về nhân khẩu học, thói quen hoạt động trực tuyến và những nội dung mà khách hàng thường xem trên quảng cáo.
Trong ngành dịch vụCông nghệ AI giúp ngành dịch vụ hoạt động tối ưu hơn và góp phần mang đến những trải nghiệm mới mẻ hơn và tốt hơn cho khách hàng. Thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu, công nghệ AI có thể nắm bắt thông tin về hành vi sử dụng dịch vụ của khách hàng, từ đó mang lại những giải pháp phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.