Các Dòng Trà Được Ưa Chuộng Nhất Tại Việt Nam
Trà là một loại thức uống có mùi vị hấp dẫn và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Trà là gì?
Ở Việt Nam, trà là thức uống được nhiều người yêu thích, từ các dòng trà bình dân đến dòng trà thượng hạng, một số loại trà được sử dụng như trà vàng, trà xanh, trà đen, trà ô long...
Trà là loại nước uống thứ 2 được ưa thích nhất thế giới, nước là thức uống phổ biến số 1. Tất cả các loại trà được sản xuẩt từ một loại cây trà (Cemellia Senensis), sống trên các cao nguyên vùng nhiệt đới. Trà có thể được tạo ra từ búp trà, lá trà... tùy vào phương pháp sản xuất khác nhau, các mức độ oxy hóa khác nhau mà có thể tạo được ra nhiều hương vị khác nhau. Trà thường trồng trà thành luống và liên tục chặt để cây chỉ cao ngang bụng, thuận tiện cho việc hái búp và tăng năng suất.
Các dòng trà được ưa chuộng nhất tại Việt Nam
Ở Việt Nam, trà được người dân sử dụng rất nhiều, dưới đây là 6 loại trà được yêu thích nhất:
Trà trắng ( bạch trà)
Trà trắng hay là bạch trà, được ví như “vua của các dòng trà” nhờ dòng trà này có hương vị độc đáo. Với phương pháp truyền thống, trà trắng được tạo nên từ các búp trà non, được hái từ các cây trà cổ thụ sinh trưởng ở các vùng núi cao. Sau khi trà được lựa chọn và hái những búp chất lượng, trà sẽ được người thợ làm héo vừa đủ. Lúc này lá trà khô thẳng và đã có một màu trắng bạc nên được gọi là bạch trà. Dòng trà này khi chế biến có tính thẩm mỹ cao, rất chất lượng nhờ nguyên liệu được lựa chọn kỹ lưỡng chỉ có chồi, không có vụn lá.
Trà trắng được thu hái ở vụ Xuân, sau khi mùa đông qua những cây chè chè Shan tuyết hấp thu tinh hoa từ trời đất, giúp tạo nên một hương vị trà tinh tế và còn có nhiều dưỡng chất quý đối với sức khỏe con người như giàu chất chống oxy hóa flavonoid, polyphenol, tanin, catechin. Giúp nâng cao miễn dịch của cơ thể, chống lão hóa, hạn chế nguy cơ mắc các vấn đề như bệnh đái tháo đường, tim mạch...
Trà trắng khi pha, những búp trà như nở rộ, thưởng trà có vị chát nhẹ, hậu vị ngọt, không đắng và có hương thơm rất hấp dẫn.
Trà đen
Trà đen là một loại trà được làm từ giống cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis. Trà đen còn được gọi là trà đỏ hay hồng trà. Trà đen không có đoạn diệt men trong khi chế biến.
Trà đen là loại trà được oxy hóa toàn bộ, độ lên men của trà đen là 100%, quá trình này tạo ra màu đen đặc trưng cho lá trà. Quá trình oxy hóa các chất Polyphenol trong trà đen đã chuyển đổi thành oxidase, đặc biệt còn sản sinh ra theaflavin và thearubigins, giúp trà có vị đậm đà hơn.
Khi pha trà, nước trà có màu nâu sẫm hay nâu đỏ và có hương vị đậm đà và thơm ngon hơn các loại trà khác. Thưởng trà có vị ngọt nhẹ, hơi chát, mùi hương thoang thoảng của mạch nha, quả hạch, hoa quả có mùi hương nhẹ của mật hoa. Điều thú vị là trà đen nếu được bảo quản đúng cách có thể giữ được hương vị trong thời gian dài, không bị bay mùi như trà xanh.
Trà đen cũng có nhiều chất dinh dưỡng, sử dụng trà đen hợp lý và đều đặn cũng giúp giảm stress, nâng cao đề kháng, hỗ trợ các vấn đề tim mạch.
Trà xanh ( lục trà)
Trà xanh còn được gọi dưới cái tên khác là lục trà, trà xanh được chế biến với mục đích có thể giúp giữ lại hương vị trà tươi nhất. Dòng trà này được sản xuất qua 4 bước: Đầu tiên là thu hái trà, làm héo trà, vò trà và sao trà. Trà xanh không bị oxy hóa, do đó, sau khi thu hái trà tươi xong, người làm trà làm nhanh chóng tiến hành công đoạn làm héo trà và sao trà để chặn quá trình oxy hóa, hoặc có thể dùng cách hấp để tiêu diệt men. Khi sao hay hấp thì các enzyme sẽ nhưng hoạt động. So với các loại trà khác thì trà xanh thường có độ chát cao hơn, do quá trình sản xuất trà xanh đã giữ lại nhiều thành phần polyphenol.
Trà xanh giàu chất EGCG (Epigallocatechin gallate) - là một chất chống oxy hóa, theo nghiên cứu thì chất này có tác dụng chống lại các gốc tự do. Do đó, việc uống trà xanh mỗi ngày với liều lượng vừa phải cũng giúp bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
Theo nghiên cứu, trong lục trà có chứa hàm lượng chất EGCG cao, đây là chất có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự hình thành của các gốc tự do – nguyên nhân gây ra bệnh ung thư. Vì thế, nếu duy trì thói quen uống trà xanh thường xuyên có thể ngăn ngừa bệnh và giúp duy trì sức khỏe rất tốt.
Nước trà xanh thường có màu xanh lá cây hoặc màu vàng, tương tự nước trà tươi khi pha trà. Tùy theo các dòng trà xanh mà hương vị có thể thay đổi, nhưng vị giống trà tươi là hương vị phổ biến nhất. Với hương thơm dịu nhẹ từ lúa non hay cốm non, ngọt bùi, chát và hậu vị ngọt khi thưởng thức.
Trà Ô long
Trà Oolong (hay còn gọi Ô long) là một loại trà có nguồn gốc đất nước Trung Hoa, tên gọi này được đặt theo hình dạng của trà sau khi đã được chế biến. Trà Ô Long là giống trà quý được làm từ cây chè (Camellia Sinensis), có xuất xứ từ Đài Loan.
Trà Oolong có quy trình chế biến phức tạp và đa dạng nhất. Trà Ô Long lên men thấp hay Ô Long xanh thường có độ lên men rơi vào khoảng 12-20%. Ô Long lên men cao hay Ô Long đen thì độ lên men có thể từ 40-80%. Tùy vào loại lên men trong thời gian dài hay trong thời gian ngắn, lên men nắng hay mát, ủ than hay không ủ than...
Hương vị trà ô long dịu nhẹ dễ uống, phù hợp nhiều đối tượng.
Trà Ô long có chứa rất nhiều vitamin, chất khoáng và chất chống oxy hóa. Trà xuất hiện ở nước ta vào những năm 80 của thế kỷ 20 tại Lâm Đồng và đến bây giờ vẫn đang được nhiều người ưa chuộng.
Trà Phổ Nhĩ
Trà Phổ Nhĩ là loại trà được sản xuất ra từ cây trà Shan tuyết cổ thụ, sinh trưởng tự nhiên ở các vùng núi cao của Tây Bắc Việt Nam (như các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái), hay ở các nước khác như Lào, Trung Quốc ( tỉnh Vân Nam) và Myanmar.
Trà Phổ Nhĩ được nén thành bánh, gói lá khô xung quanh mặt ngoài và chuyển đến Trung Á và Tây Nam Á bằng ngựa, lạc đà để kinh doanh. Hành trình kinh doanh trà cũng là huyền thoại, cùng với “Con Đường Tơ Lụa” và “Con đường trà mã” nổi danh của Trung Quốc cổ đại, mất hàng tháng để hoàn thành. Điều thú vị là trà sau quá trình vận chuyển đến nơi bán thì trà không những không hư, mà còn ngon hơn.
Trà Phổ Nhĩ khô có màu đen, tạo rất riêng biệt và nổi bật. Trà Phổ Nhĩ khi pha, màu trà sẽ biến đổi từ vàng nhạt đến màu vang đỏ. Trà Phổ Nhĩ thường có hương vị đậm đà, ngọt ngào và thơm dịu. Sự kết hợp hài hòa giữa vị ngọt tự nhiên và hậu vị đắng nhẹ tạo nên độc đáo của trà Phổ Nhĩ, được rất nhiều người yêu trà ưa chuộng.
Trà Phổ Nhĩ có giá trị do sự lên men tự nhiên nên Phổ Nhĩ càng để lâu càng quý, bao gồm giá trị sức khỏe hay sưu tầm. Tuy nhiên, không chỉ cần quan tâm đến tuổi của trà mà cũng cần đánh giá về nguyên liệu trà, công nghệ chế biến, phương pháp bảo quản khi chọn trà mang giá trị sưu tầm.
Trà vàng (hoàng trà)
Trà vàng hay Hoàng trà là loại trà này được làm từ những búp trà non (búp trà 1 tôm 1–2 lá nõn) của cây chè Shan tuyết cổ thụ, mọc ở những vùng cao nguyên. Trà vàng có quy trình chế biến tương tự như trà xanh, nhưng có một bước đặc biệt là diệt men bằng nhiệt độ trong Bom hoặc chảo gang. Sau đó, trà được vò và ủ lên men từ 6-7 giờ rồi phơi dưới nắng. Quá trình này làm cho các phân tử diệp lục tố biến mất dần, giúp cho các phân tử màu vàng (xanthophylls) nổi bật hơn. Đó cũng là lý do cả cánh và nước của trà đều có màu vàng óng nổi bật.
Trà vàng rất được ưa chuộng ở các tỉnh Tây Bắc do nhà buôn Trung Hoa săn đón, đây cũng là nguyên liệu để làm bánh trà Phổ Nhĩ - một dòng trà thượng hạng. Theo nhiều giả thuyết, thì loại trà này được vua chúa và được giới quý tộc yêu thích.
Trà vàng với điểm nổi bật là khi pha trà có màu nước vàng, vị hơi chát và ngọt hậu vị, khi đưa chén trà lên ngửi bạn có thể sẽ cảm nhận được mùi tươi mới gồm mùi nắng, hương nắng thoang thoảng như hương cốm và trái cây.