Bối cảnh chuyển đổi số Tỉnh An Giang
Định hướng năm 2023, cơ quan nhà nước tập trung vào các hoạt động phát triển, kết nối, chia sẻ, khai thác, phân tích dữ liệu phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số với trọng tâm là người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến
- Doanh nghiệp được khai thác dữ liệu, dữ liệu mở do cơ quan nhà nước cung cấp để phục vụ sản xuất, kinh doan
- Cơ quan nhà nước sử dụng dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu từ máy sinh ra theo thời gian thực để hỗ trợ ra quyết định, giảm thiểu hoạt động báo cáo thủ công giữa các cấp
- Nghiên cứu, phát triển, thí điểm ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
1. Thực trạng
Chuyển đổi số là cơ hội để An Giang bứt phá, vươn lên; chính quyền số giúp nền hành chính tỉnh An Giang hoạt động hiệu quả, hiệu lực và minh bạch hơn; kinh tế số thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra một hệ sinh thái doanh nghiệp phát triển bền vững; xã hội số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng, nâng cao trải nghiệm và chất lượng cuộc sống của người dân. Đặc biệt, chuyển đổi số sẽ giúp chính quyền gần dân hơn thông qua việc giao tiếp với nhân dân trên môi trường mạng. Từ đó, kịp thời giải quyết những bất cập, đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội.
2.3 Phát triển xã hội số
- 100% hộ gia đình có địa chỉ số.
- 70% người dân, doanh nghiệp được trang bị kỹ năng số và các quy tắc ứng xửtrên môi trường số; có thể tham gia hoạt động học tập, lao động, sản xuất, đời sống và sinh hoạt trên môi trường số
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 75%
2.2 Kinh tế số
Đối với phát triển kinh tế số, phấn đấu kinh tế số đạt từ 5 – 6% GRDP, tỷ trọng kinh số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 6%.
- 80% sản phẩm thuộc chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) có mặt sàn thương mại điện tử. 40% dân số tham gia mua sắm trực tuyến.
- Trên 40% người dân biết sử dụng điện thoại thông minh vào khai thác các ứng dụng nền tảng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Có ít nhất 03 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó có ít nhất 01 doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin.
- 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử;
- 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số;
- 60% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử.
- Năng suất lao động tăng 7%.
- Phát triển có hiệu quả Không gian số tỉnh An Giang (ispace.angiang.vn).
2.1 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể chuyển đổi số năm 2023 về phát triển chính quyền số, trong đó,
- 100% dịch vụ công (đủ điều kiện) cung cấp trực tuyến toàn trình.
- 40% thông tin người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến.
- 30% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 60% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế – xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh (LRIS); đồng thời được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.
- 80% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng tập huấn kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách; kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- 80% cơ quan nhà nước tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- 60% người dân, doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của Chính quyền số tỉnh An Giang cung cấp; nâng cao hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp góp phần tạo sự đồng thuận cao nhất trong nhân dân.
- 20% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 50% hồ sơ giải quyết trực tuyến.
- 80% DVCTT (toàn trình, một phần) phát sinh hồ sơ trực tuyến.
- 40% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 90% hồ sơ công việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 80% cấp huyện, 65% cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). Triển khai tích hợp chữ ký số vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
- Thực hiện đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP). Triển khai cơ sở dữ liệu dùng chung và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các đơn vị trên địa bàn tỉnh An Giang. Triển khai thử nghiệm hệ thống trợ lý ảo trong cơ quan nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quản và năng suất lao động. Mỗi cơ quan, địa phương có ít nhất 01 sáng kiến, mô hình hay về chuyển đổi số.
- 100% Hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được phân loại, xác định và phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đảm bảo đúng theo Thông tư 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022.
2. Mục tiêu
3.10 Xã hội số
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp. triển khai có hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại các địa phương
- Định hướng, tìm hiểu nghề nghiệp cho học sinh bậc Trung học phổ thông, các chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số như: trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing). Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp, để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học.
- Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội (theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương), để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số
3.9 Kinh tế số
- Phổ biến kiến thức về chuyển đổi từ kinh tế đơn thuần sang kinh tế số: Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Tạo động lực chuyển đổi số trong doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
- Phát triển thương mại điện tử: Thúc đẩy việc áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic; Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
- Hỗ trợ, xây dựng các hạ tầng, ứng dụng nền tảng phục vụ phát triển kinh tế số: Phát triển nền tảng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hỗ trợ các sản phẩm tham gia thương mại điện tử, quản lý chuỗi giá trị, xuất khẩu; Tiếp tục phối hợp các đơn vị liên quan hoàn thiện quy hoạch 1/500 của Khu công nghệ thông tin tập trung; Lồng ghép triển khai các giải pháp công nghệ số dự báo và định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực chủ lực của tỉnh.
3.8 Chính phủ số
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ một phần và toàn trình (đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện). Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; tiếp tục triển khai và vận hành Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh, kết hợp lựa chọn đô thị của tỉnh để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, mở rộng. - Hình thành kho dữ liệu lớn của tỉnh với các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung/chuyên ngành làm cơ sở; tiếp tục triển khai, ứng dụng các nền tảng số dùng chung của tỉnh tăng cường kết nối, chia sẻ với các IOC của tỉnh, của huyện/thị/thành để phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, cũng như cung cấp dữ liệu mở theo quy định. - Tập trung chỉ đạo chuyển đổi số tất cả các mặt trong hoạt động, kiểm tra của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số.
- Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn biên giới: Phát triển các ứng dụng, hệ thống camera giám sát, phân tích dữ liệu giám sát an toàn, an ninh trật tự, an ninh quốc phòng và phòng chống tội phạm khu vực biên giới tỉnh An Giang; Xây dựng, phát triển các ứng dụng quản lý lưu trú, tạm trú, quản lý người phạm tội và các ứng dụng quản lý khác của ngành.
3.7 An toàn thông tin mạng
- Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 6 năm 2023.
- Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng Tổ chức phổ biến, quán triệt và tuân thủ hai nguyên tắc về an toàn thông tin mạng: Hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng; Hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
- Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng - Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin. - Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Rà soát, bổ sung nhân lực an toàn thông tin, bảo đảm tỉnh có tối thiểu 05 chuyên gia về an toàn thông tin, ứng cứu sự cố.
- Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm 2023.
- Giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng.
3.6 Nền tảng số
- Nâng cấp và hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh; kết nối với trục liên thông quốc gia (NDXP) để liên thông dữ liệu với các hệ thống Hệ thống thông tin do bộ, ngành Trung ương triển khai; khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng nền tảng Chính quyền số, triển khai và vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh với hình thức triển khai tập trung, ưu tiên theo hướng thuê dịch vụ, sử dụng điện toán đám mây; Nghiên cứu, xây dựng triển khai thí điểm các Nền tảng số dùng chung cho tỉnh (Nền tảng quản trị công sở, Nền tảng công dân số, Nền tảng hỗ trợ nông dân, …).
- Tăng cường phối hợp triển khai các nền tảng số, các hệ thống phục vụ cho người dân, như: thanh toán không tiền mặt, thương mại điện tử, y tế thông minh, giáo dục thông minh, giao thông thông minh,…
- Từng bước phát triển hoàn thiện Không gian số tỉnh An Giang (ispace.angiang.vn) tạo kết nối, tương tác và trải nghiệm mới đối với các công trình kiến trúc, cảnh quan, điểm du lịch, sản phẩm, dịch vụ… của An Giang trên môi trường số; góp phần truyền thông, quảng bá và thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của An Giang
3.5 Nhân lực số
- Xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ chuyên trách là các chuyên gia chuyển đổi số cho các ngành, địa phương.
- Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; đào tạo, tập huấn nhân lực về chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Lồng ghép, thực hiện các nội dung đào tạo, tuyên truyền nhận thức về kiến thức, kỹ năng số vào chương trình các cấp học phổ thông; sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, hội thảo tại các trường cao đẳng
3.4 Dữ liệu số
- Xác định các nội dung phát triển dữ liệu số của cơ quan trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; Mở dữ liệu, tạo dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước tạo điều kiện phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Xây dựng Kho dữ liệu tập trung, dùng chung tỉnh trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới. Hạ tầng dữ liệu cần đảm bảo được nhu cầu cung cấp và khai thác thông tin từ các hệ thống bên ngoài (từ hệ thống đô thị thông minh cũng như các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài).
- Nâng cấp, hoàn thiện xây dựng mới các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng hình thành các hệ thống thông tin, bao gồm:
+ CSDL báo cáo định kỳ phục vụ quản lý trên địa bàn tỉnh An Giang.
+ CSDL quản lý ngành Y tế.
+ CSDL quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ CSDL quản lý ngành Tài nguyên Môi trường.
+ CSDL quản lý ngành Thông tin và Truyền thông.
+ CSDL quản lý ngành Giao thông vận tải.
+ CSDL quản lý ngành Tư pháp.
+ CSDL quản lý ngành Lao động – Thương binh – Xã hôi.
+ CSDL quản lý ngành Tài chính.
+ CSDL quản lý ngành Kế hoạch và Đầu tư.
+ CSDL quản lý ngành Thanh tra.
+ CSDL quản lý ngành Nội vụ.
+ CSDL quản lý ngành Xây dựng.
+ CSDL quản lý ngành Nông nghiệp – Nông thôn.
+ CSDL quản lý ngành Khoa học Công nghệ.
+ CSDL quản lý ngành Công thương.
+ CSDL quản lý ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch
3.3 Hạ tầng số
- Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển tại: Đô thị; khu, điểm du lịch; các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin, ứng dụng của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử… của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); các ngành có lộ trình triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp, hình thức triển khai, ưu tiên theo hướng thuê dịch vụ, sử dụng điện toán đám mây.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thí điểm và nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G tại tỉnh.
3.2 Thể chế số
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Xây dựng phương án bảo đảm kinh phí hằng năm phấn đấu 01% ngân sách nhà nước cho thực hiện chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Xây dựng phương án kinh phí hằng năm từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương theo khả năng cân đối và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số theo quy định
3.1 Nhận thức sô
3.1.1 Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng Tiêu dùng số.
3.1.2 Thúc đấy chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Chuyển đổi số là một phương thức phát triển mới, là thêm một phương thức
mới để giải quyết các bài toán đã đặt ra, những vấn đề nhức nhối có thể tồn tại từ lâu chưa giải quyết được. Vì vậy, cơ quan, đơn vị cần xác định tường minh bài toán chuyển đổi số của mình, xuất phát từ chính đặc thù của cơ quan, ngành, địa phương, tham vấn ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp công nghệ số lớn của Việt Nam trong việc xác định bài toán. - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng sở, ban, ngành và UBND
huyện, thị xã, thành phố chủ động tìm kiếm những sáng kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh nghiệp, của người dân ở chính trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
3.1.3 Phổ biến kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia”
- Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cấp tham gia vào Kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác.
3.1.4 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh:
- Chủ động thí điểm triển khai sáng kiến, mô hình hay về chuyển đổi số tại các cơ quan, địa phương, có khả năng nhân rộng trên toàn tỉnh, toàn quốc; đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến: dữ liệu số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn thông tin mạng.
3.1.5 Phát động thi đua Chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Cần gắn với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện nhằm đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn
3. Nhiệm vụ
4. Định hướng xuyên suốt
- Phổ cập sử dụng sàn thương mại điện tử cho người dân và các hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.
- Phổ cập sử dụng nền tảng dạy học trực tuyến, trong đó chú trọng hướng dẫn người dân chủ động sử dụng các nền tảng số phục vụ việc học tập, ôn luyện các môn học về khoa học tự nhiên, ngoại ngữ, kỹ năng số, kỹ năng mềm.
- Phổ cập sử dụng nền tảng số hỗ trợ tư vấn sức khỏe cá nhân, kết nối trực tiếp giữa người dân với bác sĩ theo quy định của pháp luật, sử dụng nền tảng số hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa của các bệnh viện.
- Phổ cập sử dụng nền tảng số khác phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân như liên lạc, giải trí, du lịch, đi lại, ăn uống và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Phổ cập sử dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan chính quyền các cấp cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.
- Phổ cập sử dụng nền tảng số phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.